Tên thủ tục:
Thủ tục đăng ký lại kết hôn
Cấp thực hiện:
Cấp Bộ
Loại thủ tục:
TTHC không được luật giao cho địa phương quy định hoặc quy định chi tiết
Lĩnh vực:
Hộ tịch
Trình tự thực hiện:
Người có yêu cầu đăng ký lại kết hôn nộp hồ sơ tại Cơ quan đại diện đã đăng ký việc kết hôn trước đây (Cơ quan đại diện có thẩm quyền).
Cán bộ lãnh sự có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, xác định tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình; đối chiếu thông tin trong Tờ khai với giấy tờ trong hồ sơ.
Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, cán bộ lãnh sự viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung theo quy định; trường hợp không thể bổ sung hồ sơ ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, ký, ghi rõ họ tên của cán bộ lãnh sự.
Hồ sơ đã được hướng dẫn theo quy định mà không được bổ sung đầy đủ thì cán bộ lãnh sự từ chối tiếp nhận. Việc từ chối tiếp nhận hồ sơ phải được thể hiện bằng văn bản, trong đó ghi rõ lý do từ chối, cán bộ lãnh sự ký, ghi rõ họ tên.
Ngay sau khi nhận được yêu cầu đăng ký lại, cán bộ lãnh sự kiểm tra Sổ hộ tịch và hồ sơ hộ tịch lưu tại Cơ quan đại diện. Trường hợp cần phải xác minh thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, Cơ quan đại diện có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị xác minh tới Bộ Ngoại giao. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị xác minh, Bộ Ngoại giao gửi kết quả xác minh tới Cơ quan đại diện. Trường hợp còn Sổ hộ tịch lưu tại Cơ quan đại diện hoặc Bộ Ngoại giao thì Cơ quan đại diện hướng dẫn người yêu cầu làm thủ tục đề nghị cấp bản sao trích lục hộ tịch theo quy định.
Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được kết quả kiểm tra, xác minh, nếu thấy hồ sơ có căn cứ để đăng ký lại theo quy định pháp luật, cán bộ lãnh sự báo cáo Thủ trưởng Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài xem xét, quyết định. Trường hợp Thủ trưởng Cơ quan đại diện đồng ý giải quyết thì ký cấp Giấy chứng nhận kết hôn; cán bộ lãnh sự ghi nội dung kết hôn vào Sổ đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ đăng ký kết hôn và Giấy chứng nhận kết hôn.

Lưu ý
Trường hợp người yêu cầu nộp giấy tờ là trích lục bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính thì cán bộ lãnh sự không được yêu cầu xuất trình bản chính; nếu người yêu cầu chỉ nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì cán bộ lãnh sự kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp xác nhận về việc đã đối chiếu nội dung giấy tờ đó, không được yêu cầu người đi đăng ký nộp bản sao có chứng thực giấy tờ đó.
Trường hợp pháp luật quy định xuất trình giấy tờ khi đăng ký hộ tịch, cán bộ lãnh sự có trách nhiệm kiểm tra giấy tờ xuất trình, đối chiếu với thông tin trong Tờ khai và trả lại cho người xuất trình, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm bản sao giấy tờ đó. Cán bộ lãnh sự chụp 01 bản giấy tờ xuất trình xác nhận đã đối chiếu với bản chính, để lưu hồ sơ.
Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại cấp sử dụng để đăng ký hộ tịch tại Cơ quan đại diện không phải hợp pháp hóa lãnh sự. Trường hợp có nghi ngờ về tính xác thực của giấy tờ, Cơ quan đại diện yêu cầu giấy tờ đó phải được chứng nhận lãnh sự của cơ quan có thẩm quyền. Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước thứ ba cấp sử dụng để đăng ký hộ tịch tại Cơ quan đại diện phải được hợp pháp hóa theo quy định. Giấy tờ bằng tiếng nước ngoài trong hồ sơ đăng ký hộ tịch phải được dịch sang tiếng Việt hoặc tiếng Anh theo quy định.
Cán bộ lãnh sự có trách nhiệm tiếp nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật hộ tịch.
Đối với các trường hợp trước đây đã được đăng ký tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, nay về Việt Nam cư trú, thì việc đăng ký lại việc kết hôn có thể được thực hiện tại UBND cấp xã/phường nơi đương sự đang cư trú.
Cách thức thực hiện:
Hình thức nộpThời hạn giải quyếtPhí, lệ phíMô tả
Trực tiếp 5 Ngày Lệ phí : 120 USD Đăng ký lại kết hôn 
VanBanGoc_264-2016-TT-BTC.pdf
Người có yêu cầu đăng ký lại kết hôn trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đại diện có thẩm quyền 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ và hồ sơ đó không phải xác minh. Trường hợp phải có văn bản xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 13 ngày làm việc.
Thành phần hồ sơ:
Bao gồm
Tên giấy tờMẫu đơn, tờ khaiSố lượng
Tờ khai theo mẫu quy định; 13. TK đăng ký lại KH.doc Bản chính: 1
Bản sao: 0
Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn được cấp trước đây. Nếu không có bản sao Giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao hồ sơ, giấy tờ cá nhân có các thông tin liên quan đến nội dung đăng ký kết hôn. Bản chính: 0
Bản sao: 1
Đối tượng thực hiện:
Công dân Việt Nam, Người Việt Nam định cư ở nước ngoài
Cơ quan thực hiện:
Cơ quan đại diện ngoại giao
Cơ quan có thẩm quyền:
Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài
Địa chỉ tiếp nhận HS:
Không có thông tin
Cơ quan được ủy quyền:
Không có thông tin
Cơ quan phối hợp:
Không có thông tin
Kết quả thực hiện:
Trích lục kết hôn
Căn cứ pháp lý:
Số ký hiệuTrích yếuNgày ban hànhCơ quan ban hành
52/2014/QH13 Luật 52/2014/QH13 19-06-2014 Quốc Hội
60/2014/QH13 Luật 60/2014/QH13 20-11-2014 Quốc Hội
15/2015/TT-BTP Thông tư 15/2015/TT-BTP 16-11-2015 Bộ Tư pháp
33/2009/QH12 Luật 33/2009/QH12 18-06-2009 Quốc Hội
264/2016/TT-BTC Thông tư 264/2016/TT-BTC 14-11-2016 Bộ Tài chính
126/2014/NĐ-CP Nghị định 126/2014/NĐ-CP 31-12-2014 Chính phủ
123/2015/NĐ-CP Nghị định 123/2015/NĐ-CP - Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch 15-11-2015 Chính phủ
Yêu cầu, điều kiện thực hiện:
- Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc người nước ngoài đã đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01/01/2016 nhưng Sổ đăng ký kết hôn và bản chính Giấy chứng nhận kết hôn đều bị mất. - Người được đăng ký lại kết hôn còn sống tại thời điểm yêu cầu đăng ký lại. - Người yêu cầu có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan đến việc đăng ký lại kết hôn.